Tuần trước (từ 01-06/4), cả dầu Brent và WTI đã tăng hơn 4%, kết thúc tuần ở mức trên 91 USD/thùng.
Ở tuần trước nữa, giá dầu Brent tăng 2.4%, dầu WTI tăng khoảng 3.2%, ghi nhận tuần giảm giá của hai loại dầu chuẩn.
Trong tuần từ 11-16/3, giá dầu đã bật tăng mức 4% với dầu Brent, và 3.9% với dầu WTI. Đây là lần đầu tiên sau một thời gian dài, cả dầu Brent và WTI cùng kết thúc tuần ở mức trên 80 USD/thùng, tuần tăng giá cao nhất kể từ tháng 11/2023.
Bảng giá dầu thô thế giới mới nhất, tháng 4/2024
Đơn vị tính: USD/thùng
Sản phẩm | Ngày/tháng | Giá | Chênh lệch | Ngày/tháng | Giá | Chênh lệch |
Dầu WTI | 08/4 | 86.47 | 0.29 | 03/4 | 84.98 | 1.48 |
Dầu Brent | 89.84 | -0.70 | 89.02 | 1.46 | ||
Dầu WTI | 06/4 | 86.18 | -0.32 | 02/4 | 83.50 | 0.77 |
Dầu Brent | 90.54 | -0.18 | 87.56 | 0.84 | ||
Dầu WTI | 05/4 | 86.50 | 1.36 | 01/4 | 82.73 | -0.09 |
Dầu Brent | 90.72 | 1.47 | 86.72 | -0.10 | ||
Dầu WTI | 04/4 | 85.14 | 0.16 | |||
Dầu Brent | 89.25 | 0.23 |
Từ đầu năm đến nay, tháng Ba là tháng thứ 3 liên tiếp 2 mặt hàng dầu này tăng đều đặn do kỳ vọng lãi suất tại các nền kinh tế lớn sẽ giảm vào mùa hè cùng với căng thẳng địa chính trị ở Đông Âu và Trung Đông.
Giá dầu đã kết thúc quý I/2024 ở mức khá cao, cả dầu Brent và WTI đều tăng hơn 12% kể từ đầu năm đến nay.
Trước đó, trong tháng Hai, giá dầu WTI và dầu Brent lần lượt chốt tháng dưới các mức 78 USD và 82 USD/thùng. Trong tháng 01/2024, giá dầu WTI tăng hơn 6 USD, dầu Brent tăng 5 USD.
Năm 2023, giá dầu Brent và WTI kết thúc năm ở mức thấp nhất kể từ 2020, giao dịch lần lượt trên 77 USD/thùng và gần 72 USD/thùng, đều xa mốc 80 USD/thùng.
Những diễn biến ảnh hưởng đến giá dầu thế giới
Giá dầu có dấu hiệu hạ nhiệt trước thông tin Israel rút bớt quân khỏi miền Nam dải Gaza trước thềm đàm phán về một lệnh ngừng bắn.
Tuy vậy, theo các nhà phân tích, căng thẳng ở Trung Đông cùng với xung đột Nga-Ukraine tiếp diễn vẫn sẽ khiến dầu tăng giá.
Cuối tuần trước, dữ liệu việc làm của Mỹ trong tháng 3 tăng mạnh 303,000 việc làm, trong khi đó mức lương cũng tăng đều. Điều này có nghĩa là nhu cầu dầu có thể tăng mạnh và Fed có thể sẽ trì hoãn việc cắt giảm lãi suất đến cuối năm nay. Thông tin này sẽ là yếu tố gây áp lực lên giá dầu.
Tuần này, giá dầu sẽ chịu tác động từ dữ liệu liên quan đến CPI của Mỹ, quyết định lãi suất của các ngân hàng ở Canada, New Zealand và Liên minh Âu Châu, biên bản cuộc họp tháng 3 của Ủy ban Thị trường mở Liên bang Mỹ.
Giá xăng, dầu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, kỳ điều hành giá sẽ diễn ra vào thứ 5 hàng tuần. Do đó, giá bán lẻ xăng, dầu hôm nay áp dụng mức giá của kỳ điều chỉnh ngày 04/4.
Giá xăng, dầu trong kỳ điều chỉnh thứ 14 năm 2024
Tại kỳ điều hành chiều 04/4, giá xăng dầu tăng giảm trái chiều. Trong khi giá xăng E5 RON 92 tăng gần 300 đồng/lít, giá xăng RON 95 lại giảm 15 đồng/lít. Còn với dầu, cả 3 mặt hàng đều tăng, dầu diesel tăng cao nhất, gần 300 đồng/lít, dầu hỏa tăng ít nhất 136 đồng/lít.
Ở kỳ điều chỉnh này, cơ quan điều hành tiếp tục không trích lập, cũng không chi quỹ bình ổn với tất cả các loại xăng dầu, tiếp tục trích lập quỹ 300 đồng/kg với dầu mazut.
Bảng giá xăng dầu tháng 4/2024 của Petrolimex tại Việt Nam
Ngày điều hành | Sản phẩm | Vùng 1 | Chênh lệch | Vùng 2 | Chênh lệch |
04/4 | Xăng RON 95 | 24,800 | -10 | 25,290 | -10 |
Xăng E5 RON 92 | 23,910 | 290 | 24,380 | 290 | |
Dầu diezel (DO) | 20,980 | 290 | 21,390 | 290 | |
Dầu KO | 21,010 | 140 | 21,430 | 150 |
Tính từ đầu năm 2024 đến nay, đây là lần điều chỉnh giá thứ 14 của mặt hàng nhiên liệu tại Việt Nam, trong đó, giá xăng có 8 lần tăng, 5 lần giảm và một lần trái chiều.
Bảng giá xăng dầu 3 tháng đầu năm 2024 của Petrolimex tại Việt Nam
Sản phẩm | Ngày điều hành | Vùng 1 | Chênh lệch | Ngày điều hành | Vùng 1 | Chênh lệch |
Xăng RON 95 | 28/3 | 24,810 | 530 | 08/02 | 23,260 | -900 |
Xăng E5 RON 92 | 23,620 | 410 | 22,120 | -790 | ||
Dầu diezel (DO) | 20,690 | -320 | 20,700 | -290 | ||
Dầu KO | 20,870 | -390 | 20,580 | -340 | ||
Xăng RON 95 | 21/3 | 24,280 | 740 | 01/02 | 24,160 | 760 |
Xăng E5 RON 92 | 23,210 | 720 | 22,910 | 740 | ||
Dầu diezel (DO) | 21,010 | 470 | 20,990 | 620 | ||
Dầu KO | 21,260 | 560 | 20,920 | 380 | ||
Xăng RON 95 | 14/3 | 23,540 | -10 | 25/01 | 23,400 | 920 |
Xăng E5 RON 92 | 22,490 | -20 | 22,170 | 760 | ||
Dầu diezel (DO) | 20,540 | 70 | 20,370 | 180 | ||
Dầu KO | 20,700 | 100 | 20,540 | 10 | ||
Xăng RON 95 | 07/3 | 23,550 | -370 | 18/01 | 22,480 | 550 |
Xăng E5 RON 92 | 22,510 | -240 | 21,410 | 370 | ||
Dầu diezel (DO) | 20,470 | -300 | 20,190 | 490 | ||
Dầu KO | 20,600 | -180 | 20,530 | 200 | ||
Xăng RON 95 | 29/02 | 23,920 | 330 | 11/01 | 21,930 | 20 |
Xăng E5 RON 92 | 22,750 | 280 | 21,040 | 40 | ||
Dầu diezel (DO) | 20,770 | -140 | 19,700 | 340 | ||
Dầu KO | 20,780 | -140 | 20,330 | 380 | ||
Xăng RON 95 | 22/02 | 23,590 | -320 | 04/01 | 21,910 | -230 |
Xăng E5 RON 92 | 22,470 | -360 | 21,000 | -180 | ||
Dầu diezel (DO) | 20,910 | -450 | 19,360 | -420 | ||
Dầu KO | 20,920 | -300 | 19,950 | -500 | ||
Xăng RON 95 | 15/02 | 23,910 | 650 | |||
Xăng E5 RON 92 | 22,830 | 710 | ||||
Dầu diezel (DO) | 21,360 | 660 | ||||
Dầu KO | 21,220 | 640 |
Trong năm 2023, giá xăng, dầu tại Việt Nam được điều chỉnh 38 lần, trong đó, giá xăng có 20 lần tăng, 12 lần giảm, 4 lần giữ nguyên và 2 lần trái chiều.
Trước đó, trong năm 2022, xăng dầu đã trải qua 34 lần điều chỉnh giá với 17 lần tăng, 16 lần giảm và một lần đi ngang.
Bảng giá dầu thô trực tuyến
Băng Băng tổng hợp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét